Quản lý chuỗi cung ứng là hoạt động có ý nghĩa đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Xuất hiện vào năm 1980, cho đến nay, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng SCM ngày càng được chú trọng nhằm giúp doanh nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của khách hàng thông qua việc sử dụng và phối hợp hiệu quả các nguồn tài nguyên, nguyên vật liệu, thông tin, lao động, phân phối, dự trữ,…
Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành phần, từ nhà sản xuất, cung cấp tới các công ty vận tải, nhà bán lẻ, nhà kho, khách hàng,… Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả chính là việc phối hợp hiệu quả giữa tất cả các thành phần trên nhằm phân phối hàng hóa tới tay người tiêu dùng kịp thời, đúng địa điểm, đảm bảo chất lượng, số lượng, dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo được tối thiểu hóa về chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
Để giúp mọi người khám phá thêm về vấn đề đang hot này, Clibme sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý chuỗi cung ứng là gì? Cũng như tìm hiểu sâu về những vấn đề chính trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng. Cùng mình tìm hiểu nhé! NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG TRONG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Nội dung bài viết
1. Quản trị chuỗi cung ứng là gì?
Quản lý chuỗi cung ứng – Supply chain management (SCM) là quản lý toàn bộ hệ thống cung cầu của doanh nghiệp đó là các hoạt động quản lý hậu cần như lập kế hoạch, quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến cung ứng, sản xuất và hoạt động Logistics. Mục đích của việc quản lý này nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng thông qua việc phối hợp giữa các đối tác trong một chuỗi cung ứng toàn diện.
Đích đến cuối cùng của chuỗi cung ứng là tối đa hóa tổng giá trị của chuỗi tạo ra, thông qua việc sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực mà công ty có để thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. Bao gồm khả năng phân phối, dự trữ, lưu kho, và khả năng luôn giữ được các chi phí cung ứng ở mức tối thiểu.
Giá trị của chuỗi cung ứng = Giá trị của khách hàng – Chi phí của chuỗi cung ứng
2. Tại sao phải quản trị chuỗi cung ứng?
Quản trị chuỗi cung ứng cần phải đảm bảo mục tiêu đặt ra được thực hiện một cách xuyên suốt, không bị gián đoạn.
Quản trị chuỗi cung ứng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình hiện nay khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao. Quản trị chuỗi cung ứng mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cụ thể:
-
- Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp quản trị và lường trước được những rủi ro trong chuỗi cung ứng, họ có thể giảm được chi phí lưu kho cũng như giảm lượng hàng tồn kho. Bởi họ luôn cung cấp dịch vụ chất lượng nhất đến khách hàng việc phân phối đầy đủ và kịp thời sản phẩm đến họ.
- Tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ: Chuỗi cung ứng chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời là hoạt động đem lại trải nghiệm cho khách hàng. Nếu quản trị tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, đồng thời tăng chất lượng dịch vụ.
- Tác động đến khả năng phát triển của doanh nghiệp: Quản trị chuỗi cung ứng tác động rất lớn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp, khả năng chiếm lĩnh thị trường cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Bởi chuỗi cung ứng ảnh hưởng trực tiếp tới cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc này có thể giúp các doanh nghiệp vượt xa các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
- Một số lợi ích khác như:
- Cải thiện độ chính xác trong dự báo sản xuất.
- Tăng lợi nhuận sau thuế.
- Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm
3. Những vấn đề chính trong chuỗi quản trị cung ứng
3.1. Nền kinh tế thay đổi nhanh chóng
Chuỗi cung ứng bao quát tất cả về các hoạt động hậu cần và vận chuyển hàng hóa, trong một quốc gia hoặc giữa các quốc gia trên thế giới. Sự thay đổi nhanh chóng của xu hướng các nền kinh tế yêu cầu chất lượng hàng hóa tốt hơn, thời gian vận chuyển cũng cần nhanh hơn.
Bởi vậy, các công ty cần phục vụ cho người tiêu dùng sản phẩm khách hàng đặt mua trong khung thời gian ngắn nhất.
3.2. Luồng dữ liệu liền mạch
Vì quản trị chuỗi cung ứng có giới hạn về thời gian nên dữ liệu đóng một vai trò rất lớn trong sự thành công của chuỗi cung ứng. Việc tìm kiếm bộ công cụ phù hợp có thể đối chiếu và khớp dữ liệu từ người tiêu dùng, hệ thống nhà cung cấp một cách hiệu quả và tạo ra một lộ trình thông tin phù hợp là một thách thức không nhỏ.
3.3. Kiểm soát chi phí
Chi phí vận chuyển luôn ở mức cao, chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Bởi để đảm bảo tuân thủ về mặt chất lượng và thời gian đồng nghĩa với việc phát sinh chi phí lớn.
Các công ty đang cố gắng giải quyết vấn đề này bằng cách địa phương hóa quy trình phân phối tới người dùng cuối trên quy mô lớn. Điều đó giúp gia tăng hiệu quả kinh tế theo quy mô.
3.4. Cấu hình mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối phụ thuộc vào sự thay đổi về nhu cầu khách hàng, sự thay đổi về mức độ sản xuất, lựa chọn nhà cung cấp mới và dòng dịch chuyển mới của sản phẩm. Nhà quản trị nên lựa chọn vị trí và công suất của nhà kho, quyết định về sản lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm tại mỗi nhà máy thích hợp.
Đồng thiết lập mạng lưới vận chuyển phù hợp giữa các đơn vị, hoặc từ nhà máy đến kho hàng hoặc từ kho hàng đến người bán lẻ với mục tiêu tối thiểu hóa tổng chi phí sản xuất, tồn kho và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Đây là một bài toán tối ưu phức tạp và đòi hỏi công nghệ tân tiến và cách tiếp cận đổi mới để giải quyết.
3.5. Các chiến lược phân phối
Chiến lược phân phối cần đảm bảo nhà kho – điểm dịch chuyển có thể điều phối sản phẩm tới các cửa hàng một cách tối ưu về cả thời gian và chi phí, đồng thời giữ mức tồn kho tối thiểu.
Doanh nghiệp cần hoạch định số lượng nhà kho, nên áp dụng chiến lược phân phối cổ điển, vận chuyển trực tiếp hay chiến lược dịch chuyển chéo để đem về hiệu quả cho doanh nghiệp.
3.6. Kiểm soát tồn kho
Kiểm soát tồn kho phải đảm bảo luôn ở mức tối thiểu để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Tuy nhiên, do nhu cầu khách hàng thay đổi theo thời gian, doanh nghiệp cũng cần lượng tồn kho đủ để đáp ứng nhu cầu thay đổi tạm thời của khách hàng.
Bởi vậy, quan trọng là doanh nghiệp cần có công cụ dự đoán nhu cầu khách hàng một cách tương đối chính xác nhất để giữ mức tồn kho vừa đủ cho doanh nghiệp.
3.7. Các hợp đồng cung ứng
Hợp đồng thiết lập ràng buộc giữa nhà cung cấp và người mua trong chuỗi cung ứng, trong đó các điều kiện về mặt hàng, giá cả, số lượng, thời gian giao hàng, hàng gửi trả, chất lượng, chiết khấu,… sẽ được quy định cụ thể.
Để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và đảm bảo thực hiện được các chiến lược phân phối đã hoạch định thì cần đàm phán được những điều khoản hợp đồng có lợi cho doanh nghiệp với mức chiết khấu cao nhất có thể.
3.8. Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược
Khó có thể thiết kế và thực thi một chuỗi cung ứng tối ưu toàn bộ bởi vì mục tiêu khác biệt và xung đột của các bộ phận và đối tác khác nhau trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, trong thị trường cạnh tranh ngày nay, hầu hết các công ty không có sự lựa chọn; họ bị thúc ép phải tích hợp chuỗi cung ứng của họ và tham gia vào cộng tác chiến lược.
Áp lực này xuất phát từ cả khách hàng và đối tác trong chuỗi cung ứng. Bởi vậy, doanh nghiệp cần xác định mức độ ảnh hưởng của việc cộng tác tới thành công của doanh nghiệp, những thông tin nào có thể chia sẻ trong quá trình cộng tác cũng như mức độ tích hợp và loại cộng tác phù hợp cho mỗi tình huống, dự án cụ thể.
3.9. Chiến lược sử dụng nguồn lực từ bên ngoài và thu mua
Chiến lược chuỗi cung ứng không chỉ liên quan đến việc phối hợp các hoạt động khác nhau trong chuỗi, mà còn quyết định điều gì được thực hiện trong nội bộ và điều gì nên mua từ bên ngoài. Để quyết định được, công ty cần xác định các hoạt động sản xuất thuộc năng lực cốt lõi để được hoàn tất ở nội bộ, và những sản phẩm hoặc bộ phận nào không thuộc năng lực cốt lõi nên được mua từ nguồn cung cấp bên ngoài.
Song hành, doanh nghiệp cần xác định rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng nguồn lực từ bên ngoài và lên kế hoạch giảm thiểu rủi ro. Đồng thời hoạch định chiến lược thu mua và lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo thời hạn và chất lượng.
3.10. Thiết kế sản phẩm
Thiết kế đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng. Hiển nhiên là việc thiết kế mới sản phẩm có thể gia tăng chi phí tồn kho hoặc chi phí vận tải. Tuy nhiên, sự thay đổi là không thể tránh khỏi do thay đổi nhu cầu biến động trên thị trường.
Doanh nghiệp cần xác định khi nào thì nên thực hiện việc tái thiết kế sản phẩm để giảm chi phí hậu cần hoặc giảm thời gian giao hàng trong chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, cần quyết định những thay đổi nào nên được thực hiện trong chuỗi cung ứng nhằm tận dụng ưu thế của việc thiết kế sản phẩm mới.
3.11. Công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Công nghệ thông tin là một công cụ then chốt trong việc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả. Hiện nay, cùng với sự xuất hiện của công nghệ mới, quản trị chuỗi cung ứng trở nên đơn giản hơn với big data và cách xử lý big data.
Vấn đề then chốt trong quản trị chuỗi cung ứng không phải là dữ liệu được thu thập mà là dữ liệu nào nên được chuyển dịch, dữ liệu nào là quan trọng đối với quản trị chuỗi cung ứng và dữ liệu nào có thể được bỏ qua.
Đồng thời, cân nhắc tích hợp thương mại điện tử vào hệ thống chuỗi cung ứng một cách hiệu quả để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.12. Nhân sự phù hợp
Chuỗi cung ứng là một lĩnh vực chuyên biệt. Bởi vậy, doanh nghiệp cần tìm kiếm những cá nhân có kỹ năng, kiến thức và thái độ phù hợp. Điều này sẽ quyết định phần lớn tới những chiến lược quản trị chuỗi cung ứng có được thực hiện hiệu quả hay không.
4. Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn với giải pháp của CRIF D&B Việt Nam
Một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến thế nào cũng không thể đảm bảo hoạt động toàn bộ chuỗi cung ứng chỉ với tài nguyên nội bộ, bởi vậy doanh nghiệp phải hợp tác với các nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn thì doanh nghiệp bạn cần lựa chọn các nhà cung cấp, đối tác phù hợp với các tiêu chí của doanh nghiệp đồng thời có mức rủi ro thấp.
Để có thể đánh giá được những đối tác này, bạn cần có những thông tin chính xác, cập nhật. Và giải pháp thông minh của CRIF D&B Việt Nam sẽ giúp bạn đạt được điều đó.
CRIF D&B Việt Nam cung cấp giải pháp báo cáo quản lý rủi ro với các thông tin hữu ích từ các doanh nghiệp khác, các nhà cung cấp, nhờ đó, doanh nghiệp bạn có thể đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn khi hợp tác với 1 doanh nghiệp bất kỳ. Giải pháp này cung cấp hai loại báo cáo dưới đây:
- Báo cáo thông tin doanh nghiệp: Được lấy từ các nguồn đáng tin cậy nhất về thông tin kinh doanh, giúp bạn nắm được tính linh hoạt của công ty, sự ổn định về tài chính và vị thế của doanh nghiệp.
- Báo cáo thông tin nhà cung cấp và giải pháp quản lý cung ứng: Giải pháp quản lý nhà cung cấp sẽ chủ động chứng nhận, giám sát và phân tích cơ sở nhà cung cấp của bạn, để bạn có thể giảm thiểu mọi rủi ro về sự gián đoạn của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp của bạn. Kết hợp với báo cáo thông tin nhà cung cấp (SIR) giúp bạn đánh giá các nhà cung cấp và bên thứ ba một cách chủ động và có hệ thống, sử dụng các phân tích nâng cao, biến đổi thông tin thành những hiểu biết cho phép bạn đưa ra quyết định thông minh hơn, chiến lược hơn.
Để tìm hiểu về giải pháp báo cáo quản lý rủi ro của CRIF Việt Nam, bạn có thể tham khảo bài viết: Giải pháp báo cáo quản lý rủi ro
Lời kết
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng. Đây sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên đang muốn hướng đến một trong những ngành nghề hot hiện nay là Logictics.
Có thể bạn quan tâm:
4 ứng dụng blockchain trong quản trị chuỗi cung ứng
3 xu hướng phát triển bền vững trong quản lý chuỗi cung ứng
“ĐỨT GÃY” CHUỖI CUNG ỨNG TRONG MÙA DỊCH COVID-19
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thảo
Mã sinh viên: 20050933
Lớp: QH-E-2020 CLC 3
Mã học phần: INE3104 6