5 PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ PHỔ BIẾN

Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế

Trong nền kinh tế thị trường, thị trường được coi là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, bởi vậy mà các doanh nghiệp luôn cố gắng có được thị trường và chiếm lĩnh nó với thị phần lớn.

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, nếu như các doanh nghiệp chỉ trông chờ vào thị trường nội địa với lượng người tiêu dùng có hạn, và ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài thì mong muốn chiếm được thị phần lớn khó có thể đạt được.

Do đó, tìm kiếm và phát triển ra thị trường nước ngoài sẽ là một giải pháp hay bởi thị trường bên ngoài biên giới quốc gia là vô cùng rộng lớn với nhu cầu rất đa dạng, phong phú. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau nếu họ có đủ khả năng đáp ứng. Thâm nhập thị trường thế giới không chỉ có tác động tích cực với doanh nghiệp mà còn có lợi cho sự phát triển của quốc gia.

1.     Khái niệm về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế.

Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế là chiến lược tìm kiếm để gia tăng thị phần của các sản phẩm hiện thời tại các thị trường quốc gia khác thông qua việc gia tăng các nỗ lực nghiên cứu thị trường và marketing.

Chiến lược này được sử dụng rộng rãi như là một chiến lược đơn lẻ và liên kết với các chiến lược khác. Sự quyết định cách thức của một chiến lược thâm nhập phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan đến thị trường thâm nhập, các đối thủ cạnh tranh và bản thân năng lực của công ty.

Tóm lại, chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế là một chương trình hành động chi tiết được hoạch định nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nó bao gồm các vấn đề : làm thế nào để lựa chọn quốc gia mục tiêu, làm thế nào để đưa sản phẩm ra nhập thị trường, làm thế nào để thỏa mãn khách hàng, làm thế nào để cạnh tranh thành công với đối thủ, làm thế nào để đáp ứng với các điều kiện thị trường thay đổi…. nhằm mục tiêu thâm nhập thị trường thành công.

2.     Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế

Sau khi quyết định tiến hành tiêu thụ ở một nước nào đó, điều quan trọng đối với những nhà quản trị chiến lược của công ty là phải lựa chọn được phương thức tốt nhất để thâm nhập thị trường đã chọn.  Bởi có như vậy thì công ty mới có thể xác định một cách căn bản toàn bộ chương trình marketing quốc tế liên quan. Công ty có thể lựa chọn xuất khẩu, bán giấy phép, nhượng quyền kinh doanh hoặc đầu tư trực tiếp,….

Mỗi quan điểm chiến lược xếp sau đòi hỏi phải gánh chịu nhiều trách nhiệm hơn và rủi ro cũng nhiều hơn, nhưng lại hứa hẹn lợi nhuận cao hơn. Công ty cần phải cân nhắc mọi khả năng lựa chọn, đánh giá thận trọng cả những chi phí có thể không kiểm soát được, chẳng hạn chi phí trưng bày sản phẩm đến tận khách hàng cuối cùng trực tiếp tiêu dùng, và những rủi ro có thể phát sinh.

Ngoài ra, phương thức thâm nhập thị trường được chọn lựa cũng phải phù hợp với các chiến lược tổng thể của công ty, với mục đích và thời hạn của từng mục tiêu mà công ty đặt ra.

Một lựa chọn tối ưu là phải phối hợp hài hòa cả về chi phí, các rủi ro và các yếu tố phải kiểm soát. Thâm nhập trực tiếp đặt cơ sở trung gian ở nước ngoài (như chi nhánh hoặc công ty con), tuy gắn với chi phí khởi đầu cao và khả năng thua lỗ lớn nhưng lại có quyền kiểm soát trọn vẹn các hoạt động quảng cáo, xúc tiến và phân phối hàng hóa.

Còn xuất khẩu gián tiếp tuy ít rủi ro, nhưng công ty không thể quy định được giá bán sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài, cũng như không thể cung cấp được dịch vụ cho khách hàng sau khi bán hàng như: đổi và sửa chữa hàng trong thời hạn bảo hành….

2.1. Phương thức thâm nhập xuất khẩu ( Export )

Xuất khẩu hàng hóa là phương thức thâm nhập đầu tiên của chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế, thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hóa được sản xuất trong nước ra thị trường nước ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng thị trường ra nước ngoài với tư cách là những nhà xuất khẩu và sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài. Thâm nhập thị trường qua hình thức xuất khẩu có cả những ưu điểm và nhược điểm.

xuất khẩu

  • Ưu điểm:
  • Tránh được chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà các chi phí này thường là đáng kể.
  • Có thể tận dụng được lợi thế về chi phí và lợi thế vị trí. Bằng việc sản xuất sản phẩm ở một địa điểm tập trung và sau đó xuất khẩu ra những thị trường nước ngoài khác, công ty có thể có được lợi thế đáng kể về quy mô sản xuất qua khối lượng bán toàn cầu của mình.

Hiệu quả của phương thức thâm nhập này là nhằm hướng tới làm cho sản phẩm thích ứng và thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng và sự ưa thích của thị trường. Đồng thời làm cho các chính sách giá cả, phân phối và xúc tiến được liên kết chặt chẽ với nhau trong một chiến lược marketing tổng thể.

  • Nhược điểm:
  • Các sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của công ty chính quốc có thể không phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường địa phương.
  • Chi phí vận chuyển cao có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không kinh tế, đặc biệt đối với các sản phẩm cồng kềnh. Ngoài ra, các hàng rào thuế quan cũng có thể làm giảm lợi nhuận của công ty.
  • Những rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân ít kinh nghiệm xuất khẩu, ít am hiểu thị trường của các công ty mới bước chân vào kinh doanh quốc tế.

Các công ty có thể tiến hành xuất khẩu hàng hóa của mình theo 2 phương thức: tự tiến hành những hoạt động xuất khẩu – xuất khẩu trực tiếp, hoặc  sử dụng dịch vụ của những người trung gian marketing quốc tế – xuất khẩu gián tiếp.

  • Xuất khẩu trực tiếp:

Thâm nhập thị trường qua hình thức xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu trực tiếp cho người mua hay người nhập khẩu ở thị trường nước ngoài. Có nhiều dạng xuất khẩu trực tiếp như : phòng xuất khẩu của công ty chịu trách nhiệm bán hàng ở nước ngoài, chi nhánh thương mại, người bán hàng lưu động, hoặc đại lý và nhà phân phối đặt ở nước ngoài.

  • Xuất khẩu gián tiếp:

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua các tổ chức độc lập trong nước. Đó là các trung gian bán buôn trong nước, các công ty thương mại, các đại lý đặt trong nước, người mua thường trú, người môi giới xuất nhập khẩu, đại lý xuất khẩu của người sản xuất, công ty quản lý xuất khẩu.

Hiện nay, hình thức xuất khẩu gián tiếp được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường bằng con đường khác còn nhiều hạn chế. Hơn nữa hình thức này phù hợp với nguồn lực và kinh nghiệm xuất khẩu ít ỏi của các doanh nghiệp.

Như vây, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chỉ tập trung hoạt động của họ chủ yếu trong môi trường sở tại quen thuộc nên giảm thiểu được những rủi ro tài chính và thương mại. Thêm vào đó, hình thức xuất khẩu gián tiếp thông qua các trung gian xuất khẩu còn có những ưu điểm khác nữa:

  • Thứ nhất, giúp cho người sản xuất thâm nhập nhanh chóng vào thị trường nước ngoài. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng công ty quản lý xuất khẩu- một hình thức tác nhân trung gian- có nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài hơn và do đó, giảm bớt được rủi ro gắn liền với việc bán hàng trong một môi trường xa lạ.
  • Thứ hai, người sản xuất có thể nhận được sự hỗ trợ ngay về tài chính khi các thỏa thuận mua bán được thông qua.
  • Thứ ba, việc chuyên môn hóa hoạt động trong nước có thể làm tăng hiệu quả của hoạt động đó và tạo ra những cơ hội đem lại lợi nhuận lớn hơn. Ví dụ: nếu khách hàng nước ngoài đã quan tâm đến một loại sản phẩm của công ty thì họ cũng có thể có nhu cầu mua loại sản phẩm khác do công ty sản xuất. Hơn nữa, người mua thường thích mua theo thói quen, tức là làm việc với một số ít người cung cấp do sự tin tưởng và để tiết kiệm chi phí liên quan đến việc mua.

Tóm lại, việc lựa chọn phương thức thâm nhập xuất khẩu hay phương thức tiến hành sản xuất sản phẩm tại quốc gia đó cần phải dựa trên các tính toán cụ thể về chi phí, tiếp cận nghiên cứu thị trường kĩ lưỡng, xem xét các rủi ro có thể xảy ra,…

Nếu như công ty có thể cung ứng một sản phẩm chất lượng tốt cho thị trường ở một quốc gia khác, với giá rẻ và một phương thức tiếp cận thị trường đáng tin cậy từ một nguồn xuất khẩu, thì không có lý nào để tiến hành hoạt động đầu tư. Còn nếu như bất kỳ một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn, thì lúc đó công ty mới nên cân nhắc việc thực hiện đầu tư nhằm tạo ra một nguồn cung ứng sản phẩm ngay tại quốc gia đó.

2.2. Phương thức thâm nhập chuyển nhượng giấy phép (Licence)

Phương thức thâm nhập chuyển nhượng giấy phép là người sản xuất ký hợp đồng với bạn hàng nước ngoài với nội dung trao cho họ quyền sử dụng một quy trình sản xuất, một nhãn hiệu, một sáng chế hay bí quyết kinh doanh có giá trị thương mại.

chuyển nhượng giấy phép

  • Ưu điểm:
  • Người cấp giấy phép có điều kiện thâm nhập thị trường với rủi ro nhỏ nhất, còn người được cấp giấy phép không phải bắt đầu từ đầu bởi vì họ đã có ngay kinh nghiệm sản xuất, hàng hóa hay tên tuổi đã nổi tiếng. Thật vậy, một công ty với công nghệ, bí quyết và có trình độ chất xám cao có thể sử dụng các thỏa ước cấp giấy phép để làm tăng thêm khả năng lợi nhuận của mình mà không phải tiến hành bất cứ một hoạt động đầu tư nào với một chi phí rất hạn chế.
  • Các chi phí ở đây bao gồm chi phí ký kết thỏa ước và kiểm soát việc thực hiện chúng. Chuyển nhượng giấy phép là lựa chọn hấp dẫn cho doanh nghiệp thiếu vốn để phát triển ở nước ngoài hay những doanh nghiệp không muốn bỏ nguồn lực vào thị trường không quen thuộc hoặc thị trường nước ngoài bất ổn về chính trị.
  • Ngoài ra, việc cấp giấy phép cũng có thể đẩy mạnh việc phổ biến của các sản phẩm và công nghệ mới. Ví dụ: khi hãng máy tính APPLE đưa ra phần mềm kĩ thuật số trợ giúp cá nhân Newton vào mùa thu 1993, công ty đã cấp giấy phép sản xuất sản phẩm này cho hãng SHARP, MATSUSHITA và một số công ty khác. Các nhà quản lý của APPLE tin tưởng rằng những hãng này sẽ tạo ra các sản phẩm có liên quan và do vậy có thể thúc đẩy sự tiêu thụ của Newton.
  • Nhược điểm:
  • Nhược điểm tiềm ẩn của việc cấp giấy phép là công ty không kiểm soát được người được cấp giấy phép như là đối với một xí nghiệp do chính mình thành lập. Nói cách khác, phương thức này không tạo ra cho công ty một sự giám sát chặt chẽ cần có đối với các chức năng sản xuất và marketing cũng như chiến lược ở các thị trường nước ngoài.
  • Ngoài ra, khi sử dụng hình thức chuyển nhượng giấy phép, người sản xuất phải chia sẻ bí quyết công nghệ cho người nước ngoài. Nếu người được cấp giấy phép thành đạt nhiều thì lợi nhuận đều thuộc về họ và sau khi hết thời hạn hợp đồng công ty có thể thấy rằng tự mình đã tạo ra cho mình một đối thủ cạnh tranh.

Đối với những công ty khi quyết định tiến hành nhượng bán giấy phép, họ phải tự tính được khả năng mở rộng kinh doanh và bên cạnh đó cũng cần có sự lựa chọn các cách thức nhắm vào thị trường đã được mở rộng. Và một trong các con đường đó là việc tham gia liên doanh với người được cấp giấy phép.

2.3. Phương thức thâm nhập nhượng quyền thương mại ( Franchising )

Các nhãn hiệu thương mại có thể là yếu tố rất quan trọng đối với sự hình thành và đảm bảo thành công cho các cơ hội kinh doanh của các giấy phép có khả năng sinh lời. Ví dụ: các công ty của  Mỹ như  COCA-COLA và DISNEY đang cấp phép sử dụng các nhãn hiệu thương mại của họ cho các nhà sản xuất nước ngoài trên các sản phẩm như quần áo, đồ chơi, đồng hồ,….

Chỉ riêng ở Châu Á và khu vực Thái Bình Dương, doanh thu của các sản phẩm được DISNEY cấp phép đã tăng gấp đôi kể từ năm 1988 đến năm 1990, và đã tiếp tục tăng gấp đôi một lần nữa cho đến năm 1994.

Phương thức thâm nhập nhượng quyền thương mại (Franchising) là phương thức thâm nhập bẳng cách chuyển nhượng giấy phép đặc biệt, trong đó công ty bán cho người mua “những quyền hữu hạn” về sử dụng tên nhãn của mình với một khoản thanh toán trọn gói và chia sẻ lợi nhuận với người mua quyền kinh doanh. Tuy nhiên, khác với việc bán giấy phép, ở đây người mua quyền kinh doanh phải đồng ý tuân thủ những nguyên tắc, qui định nghiêm ngặt về cách thức kinh doanh.

nhượng quyền kinh doanh

  • Ưu điểm:

Các ưu điểm của phương thức thâm nhập nhượng quyền thương mại tương tự như nhượng bán giấy phép. Đặc biệt, với những chi phí và rủi ro gắn liền với việc mở rộng thị trường nước ngoài, người bán quyền kinh doanh không phải chịu mà chính người mua phải chịu.

  • Nhược điểm:
  • Phương thức thâm nhập nhượng quyền thương mại đòi hỏi công ty phải quản lý và kiểm soát gắt gao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng sao cho đúng với những nguyên tắc và quy định về cách thức kinh doanh. Do đó, công ty sẽ phải mất chi phí cho việc này.
  • Việc bán quyền kinh doanh có thể làm giảm uy tín và hạn chế khả năng phối hợp chiến lược toàn cầu của công ty bởi trên thực tế, những người mua quyền kinh doanh thường không quan tâm đầy đủ đến chất lượng dịch vụ cung cấp. Để khắc phục nhược điểm này, công ty có thể thành lập công ty con ở mỗi thị trường hay khu vực mà nó đang mở rộng hoạt động.

2.4. Phương thức thâm nhập liên doanh ( Joint Venture)

Việc tham gia liên doanh với một hoặc một số đối tác nội địa có thể coi là một hình thức mở rộng hơn các hoạt động xuất khẩu và cấp giấy phép khi thâm nhập thị trường nước ngoài.

Phương thức thâm nhập liên doanh là một sự liên kết những người góp vốn trong nước và nước ngoài nhằm mục đích xây dựng một công ty thương mại sở tại do họ cùng sở hữu và cùng quản lý. Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua một phần công ty sẵn có, công ty sở tại có thể mua một phần xí nghiệp sở tại của công ty nước ngoài, hay cả hai bên cùng góp sức thành lập một xí nghiệp liên doanh hoàn toàn mới.

liên doanh

  • Ưu điểm:

Ưu điểm chiến lược thâm nhập thị trường này là việc chia sẻ rủi ro giữa các đối tác, cũng như tăng cường khả năng kết nối các công tác mang tính hiệu quả dây chuyền lại với nhau, ví dụ như việc  nâng cao năng lực marketing quốc tế và hoạt động sản xuất. Tuy nhiên khi lựa chọn phương thức thâm nhập này công ty cần có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường nội địa, hệ thống phân phối sản phẩm và  cần có khả năng tiếp cận với các nguồn nhân công và nguồn nhiên liệu có giá rẻ.

Đối với các công ty trong nước khi tham gia liên doanh với các đối tác nước ngoài, họ có thể nắm giữ các bí quyết về công nghệ, sản xuất và ứng dụng. Hay các công ty thiếu vốn cũng có thể liên doanh với nhau để cùng tài trợ cho một dự án. Ngoài ra, trong trường hợp chính phủ của đất nước sở tại đưa ra các luật lệ nhằm bảo vệ các công ty trong nước, ngăn cấm sự kiểm soát của các công ty nước ngoài, song lại cho phép liên doanh thì hình thức liên doanh được coi là phương thức tốt để thâm nhập thị trường nước đó.

  • Nhược điểm:
  • Các bên đối tác có thể có những bất đồng ý kiến về vốn đầu tư cơ bản, marketing và những nguyên tắc hoạt động khác.Ví dụ: trong khi nhiều công ty Mỹ đang ra sức sử dụng số vốn kiếm được vào việc tái đầu tư để mở rộng kinh doanh, thì các công ty sở tại thường muốn rút số vốn này ra. Trong khi các công ty Mỹ coi trọng vai trò của marketing thì các đối tác sở tại thường có thể hoàn toàn chỉ quan tâm đến việc tổ chức tiêu thụ.
  • Sự khác biệt trong tổng chi phí của mỗi bên làm cho các bên nhận thấy các chi phí bỏ ra không tương xứng với các khoản lợi thu được cũng như các rủi ro phải gánh chịu khi thành lập và đưa liên doanh vào hoạt động.
  • Các bên sẽ khó kiểm soát được đối tác của mình. Cũng giống như hình thức nhượng bán giấy phép, một đối tác liên doanh có thể trở thành một đối thủ cạnh tranh rất mạnh.

Nhìn chung, ngày nay phương thức thâm nhập liên doanh được sử dụng phổ biến trên thế giới do chúng cho phép doanh nghiệp khai thác mạng lưới phân phối, kết hợp thế mạnh về vốn và công nghệ, phát triển sản phẩm mới và thâm nhập vào thị trường mới dễ dàng và ít rủi ro hơn.

2.5. Phương thức thâm nhập đầu tư trực tiếp (Direct Investment)

Một trong những phương thức thâm nhập được áp dụng rộng rãi nhất khi tham gia vào thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của các công ty nước ngoài. Khi một doanh nghiệp đã có đủ nguồn lực và kinh nghiệm về xuất khẩu và khối lượng của thị trường nước ngoài đủ lớn thì họ sẽ tiến tới thành lập ở nước ngoài cơ sở sản xuất hay lắp ráp của mình. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc thành lập mới hay thôn tính các công ty.

đầu tư trực tiếp

  • Ưu điểm:

Việc đầu tư 100% vốn cũng có một số ưu điểm giống như trong trường hợp tham gia phương thức thâm nhập liên doanh, như tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, tránh các hàng rào thuế quan và hạn ngạch…Việc thành lập công ty con sẽ làm giảm thiểu rủi ro do việc mất khả năng kiểm soát và giám sát công nghệ gây ra.

Hơn nữa, nó còn tạo cho công ty một kiểu kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ở các thị trường khác nhau và do đó, nâng cao khả năng phối hợp trên toàn cầu, thực hiện lợi thế quy mô, lợi thế vị trí, tác động kinh nghiệm và hỗ trợ cạnh tranh giữa các thị trường. Các công ty có thể thay đổi sự lựa chọn các chiến lược của mình từ việc cấp phép hay tham gia liên doanh, song chiến lược đầu tư trực tiếp thường có tốc độ bành trướng thị trường nhanh hơn, kiểm soát và thu được lợi nhuận nhiều hơn.

  • Nhược điểm:

Tuy nhiên phương thức thâm nhập đầu tư trực tiếp thường là phương thức thâm nhập tốn kém nhất để phục vụ thị trường nước ngoài. Công ty mẹ phải chịu toàn bộ chi phí và rủi ro của việc thành lập các công ty con ở nước ngoài. Có 2 loại rủi ro: rủi ro kinh tế vĩ mô và rủi ro kinh tế vi mô. Loại thứ nhất ít gặp hơn nhưng nếu có nó sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của cả công ty.

Đó là những vấn đề kinh tế và chính trị lớn có ảnh hưởng đến một nước và là mối đe dọa đối với các khoản tiền đầu tư đã bỏ ra. Nó có nguồn gốc là những sự kiện chính trị hay quân sự, hoặc một sự bất ổn định về tài chính,.. dẫn đến hạn chế tự do chuyển nhượng vốn, lao động,…Hay cũng có thể là những quy định của chính phủ nước sở tại về thuế hay những điều chỉnh, hạn chế tự do hoạt động của doanh nghiệp.

2.6. Một số phương thức thâm nhập khác

Ngoài các phương thức thâm nhập thị trường thế giới nêu trên, các doanh nghiệp có thể thâm nhập thị trường thông qua một số phương thức khác như: giao thầu sản xuất, quản lý theo hợp đồng.

Phương thức thâm nhập giao thầu sản xuất: là sự hợp tác hoặc chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm do nhà xuất khẩu thực hiện ở nước ngoài. Nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng với những người sản xuất ở nước sở tại về việc sản xuất hàng hóa bằng lao động của doanh nghiệp sản xuất, sau đó hàng hóa sẽ được tiêu thụ tại chính nước của doanh nghiệp sản xuất đó.

  • Ưu điểm của phương thức thâm nhập này là tạo cho công ty khả năng triển khai hoạt động nhanh hơn, ít rủi ro hơn, có thể giảm giá thành sản phẩm nếu giá nhân công và nguyên liệu tại nơi sản xuất thấp; mở ra triển vọng hợp tác với người sản xuất sở tại hay mua luôn xí nghiệp của họ. Tuy nhiên hình thức này cũng có những hạn chế. Đó là ít kiểm soát được quá trình sản xuất, khi hợp đồng chấm dứt doanh nghiệp có thể tạo ra một đối thủ cạnh tranh mới.

Phương thức thâm nhập quản lý theo hợp đồng: đây là hình thức các tập đoàn quốc tế lớn cung cấp các nhà quản lý, các “know – how” trong lĩnh vực quản lý, điều hành cho các đối tác nước ngoài. Như vậy, công ty không xuất khẩu hàng hóa mà xuất khẩu dịch vụ quản lý.

  • Phương thức thâm nhậpnày đã được tập đoàn “HILTON” sử dụng để tổ chức kinh doanh khách sạn trên toàn thế giới. Quản lý theo hợp đồng là một phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài với rủi ro thấp và có thu nhập ngay từ khi bắt đầu hoạt động. Tuy nhiên, phương thức này sẽ tước đi tạm thời khả năng công ty tự triển khai doanh nghiệp riêng của mình. Do đó, hình thức này chỉ nên áp dụng với những công ty lớn, có uy tín và kinh nghiệm quản lý thành công.

 

 

Bảng 1.2: So sánh các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế


Phương thức thâm nhập
Ưu điểm Nhược điểm

 

Phương thức thâm nhập xuất khẩu – Tận dụng được lợi thế về quy mô sản xuất, nguồn lực và kinh nghiệm.

– Tối thiểu hóa được các rủi ro và chi phí đầu tư.

– Các rào cản về thương mại và thuế quan làm tăng giá thành sản phẩm.

– Chi phí vận chuyển cao

– Hạn chế khả năng tiếp xúc và tìm hiểu các thông tin về thị trường

Phương thức thâm nhập bán giấy phép – Tỷ lệ rủi ro thấp

– Chi phí phát triển thấp

– Khắc phục được rào cản về thương mại

– Mất khả năng kiểm soát công nghệ

– Doanh nghiệp được cấp phép có thể trở thành đối thủ cạnh tranh.

– Các “know-how” bị chia sẻ.

– Thời gian cấp phép bị hạn chế

Nhượng quyền kinh doanh – Chi phí phát triển thấp.

– Tỷ lệ rủi ro không cao.

-Thiếu sự kiểm soát về chất lượng.

– Khó phối hợp toàn cầu.

Phương thức thâm nhập liên doanh – Chia sẻ chi phí phát triển.

– Chia sẻ tỷ lệ rủi ro.

– Tận dụng nguồn lực của cả 2 doanh nghiệp.

– Khác biệt lớn về văn hóa quản lý

– Không kiểm soát chặt chẽ được công nghệ.

– Chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, bí quyết.

–  Đối tác sau này có thể trở thành đối thủ.

Phương thức thâm nhập đầu tư trực tiếp – Hiểu rõ hơn về thị trường

– Áp dụng tốt hơn các kĩ năng chuyên môn.

– Không phải chia sẻ bí quyết, kiến thức.

– Đòi hỏi đầu tư nhiều hơn về nguồn lực, vốn và sự cam kết.

– Khó khăn trong quản lý các nguồn lực địa phương

– Tỷ lệ rủi ro cao hơn các phương thức khác.

Xem thêm:

3 bài học chiến lược thâm nhập thị trường của Vinamilk tại Trung Quốc

5 bước xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường

BÀI TẬP LỚN TMĐT

Người thực hiện: BÙI NGUYỄN MAI ANH

Mã SV: 19051407