Luật doanh nghiệp 2020: Những điểm mới cơ bản

Đặt vấn đề

Ngày 17 tháng 6 năm 2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2020. Các quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 có nhiều điểm mới nổi bật, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn gia nhập thị trường và trong quá trình đầu tư, kinh doanh. Bài viết dưới đây của tác giả sẽ tổng hợp, phân tích những điểm mới cơ bản của Luật Doanh nghiệp năm 2020. 

Luật Doanh nghiệp 2020
Luật doanh nghiệp 2020 sửa đổi và bổ sung

Một số điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 về việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp

1.1. Luật doanh nghiệp 2020 bãi bỏ thủ tục thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp

Báo cáo Môi trường kinh doanh 2020 của Ngân hàng Thế giới cho biết chỉ số khởi sự kinh doanh của Việt Nam năm 2019 xếp thứ 115/190 nền kinh tế, giảm 11 bậc so với năm 2018. Trong số 08 thủ tục và thời gian thực hiện là 16 ngày, thủ tục thông báo mẫu con dấu chiếm 1/16 ngày. Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ yêu cầu thông báo mẫu con dấu đến cơ quan đăng ký kinh doanh, nhấn mạnh sự linh hoạt cho doanh nghiệp.

Luật cũng cho phép doanh nghiệp chọn giữa con dấu hoặc chữ ký điện tử, thích ứng với xu thế và nhu cầu doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng chữ ký số còn phức tạp và chưa phổ biến, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ lẻ chưa sử dụng công nghệ thông tin thường xuyên.

1.2. Luật doanh nghiệp 2020 

Bổ sung quy định về phương thức đăng ký doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung các phương thức đăng ký doanh nghiệp, bao gồm Nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; Qua dịch vụ bưu chính; Qua mạng thông tin điện tử. Luật cũng điều chỉnh về giá trị pháp lý của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng, không yêu cầu nộp lại hồ sơ giấy khi nhận kết quả đăng ký. Cá nhân và doanh nghiệp có thể thanh toán phí công bố trực tuyến trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

1.3. Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung thêm một số đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp như: Những người gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
  • Bổ sung trường hợp không được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
  • Có thể thấy Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định chặt chẽ hơn các đối tượng có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp; góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng nêu rõ rằng người quản lý và người quản lý nghiệp vụ của các doanh nghiệp Nhà nước chỉ bị cấm thành lập và quản lý một doanh nghiệp khác trong trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước.

Những điểm mới về quản trị doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp 2020

Những thay đổi của khung pháp lý về quản trị doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 được kỳ vọng sẽ giúp tăng cường mức độ bảo vệ quyền cổ đông, tạo môi trường kinh doanh an toàn, thúc đẩy và huy động vốn đầu tư. Theo đó, một số nội dung được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thời hạn góp vốn bằng tài sản, cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

2.1. Người đại diện theo pháp luật của luật doanh nghiệp 2020

Thứ nhất, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung cụm từ “người yêu cầu giải quyết việc dân sự,” mở rộng vai trò đại diện cho doanh nghiệp trong việc yêu cầu giải quyết các vấn đề dân sự. Điều này tương thích và đồng bộ với quy định về vai trò người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khi tham gia tố tụng trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thứ hai, Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ chi tiết quy định về số lượng, chức danh, quyền, và nghĩa vụ của người đại diện. Trong trường hợp nhiều người đại diện, điều lệ cụ thể quy định quyền và nghĩa vụ của từng người. 

Thứ ba, Doanh nghiệp có một người đại diện và nếu gặp tình trạng như mất tích, truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, cấm đảm nhiệm chức vụ, hoặc khó khăn trong nhận thức, chủ sở hữu có thể cử người khác thay thế.

2.2. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn của Luật doanh nghiệp 2020

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp mới nhất (Luật Doanh nghiệp 2020)
Thành lập doanh nghiệp

Nhằm khắc phục hạn chế của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề như sau:

  • Đối với quyền khởi kiện của cổ đông nắm giữ 01% cổ phần: Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung cho cổ đông, nhóm cổ đông có quyền khởi kiện, quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện, đồng thời, bỏ yêu cầu thời hạn nắm giữ liên tục trong 06 tháng của các cổ đông nắm giữ ít nhất 01% cổ phần để các cổ đông này có thể thực thi quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện người quản lý công ty liên quan đến các quyết định
  • Đối với mô hình tổ chức và hoạt động có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định phải có Ủy ban kiểm toán thuộc Ban kiểm soát thay vì Ban kiểm toán nội bộ thuộc Ban kiểm soát như Luật Doanh nghiệp năm 2014, đồng thời bổ sung quy định chi tiết về địa vị pháp lý, cơ cấu, điều kiện thành viên, thể thức thông qua quyết định cũng như quyền và nghĩa vụ của Ủy ban kiểm toán. 
  • Quyền của Đại hội đồng cổ đông còn được bổ sung về: (i) Quyền quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; (ii) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ, quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; (iii) Phê duyệt danh sách ban kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết (khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
  • Quyền lựa chọn mô hình tổ chức quản lý và hoạt động của công ty cổ phần theo thông lệ quốc tế

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định phải có Ủy ban kiểm toán thuộc Ban kiểm soát thay vì Ban kiểm toán nội bộ thuộc Ban kiểm soát như Luật Doanh nghiệp năm 2014. Đồng thời bổ sung quy định chi tiết về địa vị pháp lý, cơ cấu, điều kiện thành viên, thể thức thông qua quyết định cũng như quyền và nghĩa vụ của Ủy ban kiểm toán

Như vậy, Ủy ban kiểm toán sẽ không còn là thực thể mơ hồ và tùy nghi như Ban kiểm toán nội bộ, mà nó là một bộ phận tồn tại trong công ty phù hợp với thông lệ quốc tế.

2.3. Doanh nghiệp nhà nước trong Luật doanh nghiệp 2020

  • Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát
    Khoản 1 Điều 102 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
  • Đến Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp nhà nước đã có sự thay đổi hoàn toàn trong hình thức và nội dung. Khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó.

2.4. Thời hạn góp vốn bằng tài sản

Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thời hạn góp vốn khi thành lập công ty, bổ sung thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Điều 47, Điều 75 và Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Quy định này là phù hợp, bảo đảm quyền góp vốn của các thành viên. Tuy nhiên, cần có hướng dẫn về giới hạn của thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản trong nghị định hướng dẫn để bảo đảm sự thống nhất, minh bạch.

3. Một số điểm mới về tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp tại Luật doanh nghiệp 2020

Luật doanh nghiệp 2020 sửa đổi và bổ sung
Điểm mới trong Luật doanh nghiệp

3.1. Tạm ngừng kinh doanh chỉ cần báo trước 3 ngày

Tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp chỉ cần thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã rút ngắn thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, ngoài trường hợp đã được quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn có thể yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

  • Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
  •  Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

 Đến Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì ngoài các khoản trên thì trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp còn phải nộp đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ.

3.2. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trong khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 chỉ quy định doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” thì điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp “bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác”.

3.3. Chuyển đổi trực tiếp doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh:

  • Thứ nhất, doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện sau đây: Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp; có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ; nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
  • Thứ hai, chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
  • Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
  • Thứ tư, chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Việc cho phép doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi trực tiếp thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thay đổi mô hình hoạt động phù hợp với tình hình tài chính, thực tiễn của doanh nghiệp và tương thích với các quy định tại Luật Cạnh tranh năm 2018.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những điểm sửa đổi tích cực, từ cải cách thủ tục gia nhập thị trường chuyển mạnh sang nâng cao chất lượng doanh nghiệp, xây dựng được khung pháp lý về quản trị công ty. Với những đột phá này, các doanh nghiệp hứa hẹn sẽ tận dụng thành công để tạo ra những đột phá mới, góp phần cải cách thể chế kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, phát huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài nhằm duy trì tăng trưởng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.