Thuế doanh nghiệp là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc từ các cá nhân và pháp nhân cho Nhà nước với mức độ và thời hạn khác nhau được pháp luật quy định. Tuỳ vào ngành nghề, doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ với các loại thuế doanh nghiệp khác nhau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại thuế doanh nghiệp bắt buộc bao gồm cách tính và các quy định chung của Nhà nước.
Nội dung bài viết
Thuế doanh nghiệp là gì?
Thuế doanh nghiệp là khoản thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế – xã hội. Đối tượng chịu thuế doanh nghiệp bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Thuế doanh nghiệp được xác định trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Thuế doanh nghiệp được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013.
Để có một cái nhìn toàn cảnh về môi trường pháp lý và các quy định của Nhà nước liên quan đến thuế doanh nghiệp, bên cạnh Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bạn cần tìm hiểu kĩ càng các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp 2020 để nắm được đầy đủ các quy định.
Các loại thuế doanh nghiệp bắt buộc năm 2024
Căn cứ pháp lý tính thuế doanh nghiệp
Căn cứ vào các văn bản sau quy định về cách tính thuế doanh nghiệp:
- Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường
- Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế tiêu thụ đặc biệt do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005
- Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
- Luật Thuế tài nguyên năm 2009
Các loại thuế doanh nghiệp bắt buộc đối với doanh nghiệp
Theo quy định của các văn bản pháp luật trên thì doanh nghiệp bắt buộc phải nộp 4 loại thuế doanh nghiệp cơ bản sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Là loại thuế gián thu, thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế môn bài: Là loại thuế trực thu, thu định kỳ theo năm, đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát sinh doanh thu trên địa bàn Việt Nam.
- Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế được tính trên thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải đóng thêm các khoản thuế doanh nghiệp khác như: thuế tài nguyên; thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế bảo vệ môi trường, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tùy thuộc theo loại hình và ngành nghề kinh doanh tương ứng. Các doanh nghiệp cần chú ý và tuân thủ đặc biệt về các quy định và hướng dẫn của cơ quan thuế để đảm bảo tuân thủ đầy đủ những quy định liên quan đến thuế doanh nghiệp và tránh các vấn đề pháp lý có thể phát sinh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những loại thuế doanh nghiệp quan trọng nhất. Đây là một loại thuế doanh nghiệp trực thu, thu trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013.
Thu nhập chịu thuế TNDN là tổng thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định thu nhập chịu thuế như sau:
- Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
- Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Đối tượng chịu thuế TNDN
Đối tượng chịu thuế TNDN bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Cụ thể, căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế như sau:
- Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Các loại thuế suất TNDN
Thuế suất thuế TNDN được quy định theo từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Theo quy định hiện hành, thuế suất thuế TNDN được chia thành hai loại:
- Thuế suất thông thường: Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phổ biến. Thuế suất thông thường là 20%.
- Thuế suất ưu đãi: Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ưu đãi theo quy định của pháp luật. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Cách tính thuế TNDN
Cách tính thuế TNDN phụ thuộc vào phương pháp tính thuế TNDN mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay, có hai phương pháp tính thuế TNDN sau:
- Phương pháp khấu trừ: Đây là phương pháp tính thuế TNDN phổ biến nhất, áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 20 tỷ đồng trở lên. Theo phương pháp này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh để xác định thu nhập chịu thuế.
- Phương pháp tính trực tiếp trên thu nhập: Áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng. Theo phương pháp này, doanh nghiệp không được trừ các khoản chi phí, doanh thu chịu thuế được xác định theo quy định của pháp luật.
Thuế giá trị gia tăng
Khái niệm Thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định khái niệm thuế giá trị gia tăng như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ngoài tên gọi thuế giá trị gia tăng, còn có cách gọi thông thường khác là thuế VAT.”
Nói cách khác, Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là loại thuế doanh nghiệp gián thu duy nhất trong 4 loại thuế doanh nghiệp bắt buộc, nghĩa là thuế được thu từ người tiêu dùng cuối cùng, nhưng người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ được tính bằng hiệu số giữa giá bán của hàng hóa, dịch vụ sau khi đã hoàn thành và giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh hoạt động chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Cụ thể, người chịu thuế được quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)“.
Các loại thuế suất GTGT
Thuế suất thuế GTGT được quy định theo từng loại hàng hóa, dịch vụ. Theo quy định hiện hành, thuế suất thuế GTGT được chia thành hai loại:
- Thuế suất 0% (hay còn gọi là miễn thuế): Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
- Thuế suất 10%: Áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ còn lại.
Cụ thể, Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
- Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định.
- Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Cách tính thuế suất GTGT
Cách tính thuế GTGT phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà tổ chức, cá nhân kinh doanh áp dụng. Hiện nay, có hai phương pháp tính thuế GTGT sau:
- Phương pháp khấu trừ: Đây là phương pháp tính thuế GTGT phổ biến nhất, áp dụng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 20 tỷ đồng trở lên. Theo phương pháp này, tổ chức, cá nhân kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
- Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng: Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng. Theo phương pháp này, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT phải nộp được tính trực tiếp trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ.
Thuế môn bài
Khái niệm thuế môn bài
Thuế môn bài là loại thuế doanh nghiệp trực thu, nghĩa là thuế được thu trực tiếp từ đối tượng chịu thuế là tổ chức, cá nhân kinh doanh. Thuế môn bài được thu định kỳ theo năm, căn cứ vào mức vốn đăng ký kinh doanh hoặc doanh thu của năm trước.
Hiện hành, pháp luật về thuế chưa có quy định cụ thể giải thích thuế môn bài. Tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP có quy định về những đối tượng nộp thuế môn bài. Căn cứ quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP có thể hiểu thuế môn bài theo cách thông thường như sau:
“Thuế môn bài hay còn gọi là lệ phí môn bài là khoản mà doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp định kỳ hàng năm một lần để có thể hoạt động kinh doanh.”
Khác với các loại thuế doanh nghiệp được kê khai và nộp theo tháng, quý; doanh nghiệp chỉ phải kê khai và nộp thuế môn bài một lần cho cả năm, với thời hạn thanh toán chậm nhất là ngày 31/12 của năm liền kề.
Đối tượng chịu thuế môn bài
Đối tượng chịu thuế môn bài bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh doanh thu trên địa bàn Việt Nam.
Các mức thuế môn bài
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Theo quy định hiện hành, mức thuế môn bài áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có 3 bậc như sau:
STT | Tổ chức | Mức nộp |
1 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm; |
2 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm; |
3 | Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 (một triệu) đồng/năm |
Thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế doanh nghiệp trực thu. Thuế TNCN là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Đối tượng chịu thuế
Thuế TNCN được áp dụng đối với các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
- Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam và có thời gian ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú.
Mức thuế suất thu nhập cá nhân
Mức thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 5%-30% tùy vào mức thu nhập.
Cụ thể, căn cứ Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về biểu thuế luỹ tiến từng phần qua Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Theo đó, tùy thuộc vào thu nhập tính thuế từ tiền lương của cá nhân mà thuế suất thuế thu nhập cá nhân trong thuế doanh nghiệp sẽ tương ứng với các mức thuế suất được quy định tại biểu thuế lũy tiến từng phần nêu trên.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định hiện hành nếu trong Luật Thuế doanh nghiệp, cá nhân phải đóng thuế thu nhập cá nhân được chia ra làm 2 loại: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Do đó, mỗi đối tượng lại áp dụng cách tính thuế TNCN khác nhau. Cách tính thuế thu nhập cá nhân dưới đây áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
- Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
(Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.)
- Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;
Trong đó, những khoản được giảm trừ gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.
Cụ thể: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Một số lưu ý trong quá trình nộp thuế doanh nghiệp
Trong quá trình tuân thủ các quy định về thuế doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần lưu ý những quy định sau:
Kê khai thuế doanh nghiệp và nộp thuế đúng hạn
Doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp các loại thuế doanh nghiệp đúng hạn theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 20 tỷ đồng trở lên phải nộp hồ sơ khai thuế quý một lần, chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo. Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng đầu tiên quý tiếp theo
Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng phải nộp hồ sơ khai thuế theo tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với Thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 50 tỷ đồng trở lên phải nộp hồ sơ khai thuế quý một lần, chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo. Việc nộp thuế giá trị gia tăng tạm tính theo quý, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 50 tỷ đồng phải nộp hồ sơ khai thuế theo tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.Việc nộp thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tháng, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với Thuế môn bài
Doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế môn bài một lần cho cả năm, chậm nhất là ngày 31/12 của năm trước liền kề.
- Đối với Thuế thu nhập cá nhân
Hai loại thuế thu nhập cá nhân chính, có liên hệ mật thiết nhất với thuế doanh nghiệp là thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Kê khai thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Kê khai thuế theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm tính thuế.
Đối với thu nhập từ kinh doanh:
- Kê khai thuế theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Kê khai thuế theo năm: Chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm tính thuế.
- Quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm tính thuế.
Nhằm đảm bảo tuân thủ tốt và đầy đủ các quy định, doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ về các loại thuế doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Luật quản lý thuế.
Kê khai thuế doanh nghiệp đầy đủ, chính xác
Doanh nghiệp phải kê khai các khoản thuế doanh nghiệp đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần lưu ý kê khai đúng các chỉ tiêu theo mẫu tờ khai thuế, kê khai đúng số tiền thuế phải nộp, không kê khai khống, không kê khai sai sót.
Việc kê khai thuế doanh nghiệp đúng hạn không chỉ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, mà còn tạo thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc nắm bắt được thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế doanh nghiệp, từ đó có cơ sở để quản lý thuế và thực hiện các nhiệm vụ khác của nhà nước.
Lưu giữ hồ sơ chứng từ hợp lệ
Các hồ sơ, chứng từ liên quan đến thuế doanh nghiệp là căn cứ để các công ty nộp thuế kê khai thuế, quyết toán thuế, và là căn cứ để cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra thuế. Do đó, các bên có trách nhiệm nộp thuế doanh nghiệp cần lưu giữ hồ sơ chứng từ hợp lệ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Để lưu giữ hồ sơ chứng từ liên quan đến thuế doanh nghiệp hợp lệ, người nộp thuế cần lưu ý:
- Lưu giữ hồ sơ chứng từ đầy đủ, chính xác, theo đúng quy định của pháp luật.
- Sắp xếp hồ sơ chứng từ khoa học, thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
- Bảo quản hồ sơ chứng từ trong môi trường an toàn, tránh hư hỏng, thất lạc.
Tuân thủ các quy định về thuế doanh nghiệp của pháp luật
Tuân thủ các quy định về thuế doanh nghiệp của pháp luật là một nghĩa vụ quan trọng của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc tuân thủ các quy định về thuế thể hiện tinh thần trách nhiệm của người nộp thuế đối với nhà nước, góp phần xây dựng một nền tài chính quốc gia vững mạnh.
Các quy định về thuế doanh nghiệp được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế giá trị gia tăng,… Các quy định này bao gồm các quy định về đối tượng chịu thuế doanh nghiệp, các mức thuế suất, các phương pháp tính thuế, thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế,…
Như vậy, trong bối cảnh kinh tế và chính trị đang thay đổi không ngừng, việc hiểu rõ và áp dụng đúng các loại thuế doanh nghiệp là quan trọng đối với sự thành công và bền vững của mọi doanh nghiệp. Bài viết trên đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về 4 loại thuế doanh nghiệp bắt buộc năm 2024, từ đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được thông tin quan trọng để tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Minh Hằng
Mã sinh viên: 20050021
Lớp: QH-2020-E KTQT CLC 5
Mã lớp học phần: INE3104 10